Scholar Hub/Chủ đề/#thất miên/
Thất miên (hay còn gọi là mất cảnh giác, lạc loài) là tình trạng tâm lý mất đi khả năng nhận thức và phản ứng một cách đầy đủ và rõ ràng. Người bị thất miên thư...
Thất miên (hay còn gọi là mất cảnh giác, lạc loài) là tình trạng tâm lý mất đi khả năng nhận thức và phản ứng một cách đầy đủ và rõ ràng. Người bị thất miên thường trở nên mơ màng, lơ đễnh và không thể tập trung vào môi trường xung quanh. Tình trạng này có thể xảy ra do rối loạn tâm thần, ảnh hưởng của chất ma túy, bệnh tim mạch, thiếu máu não, gây mê hoặc đau, hoặc theo sau một số chấn thương đầu.
Thất miên (disorientation) là một trạng thái tâm lý mất khả năng nhận thức và phản ứng chính xác với thế giới xung quanh. Người bị thất miên thường mất hoặc hạn chế khả năng nhận biết thời gian, không ghi nhớ được thông tin, không thể tập trung vào nhiệm vụ hay người khác. Họ có thể bị nhầm lẫn về vị trí, không nhận ra môi trường xung quanh, và có thể lạc đường ngay trong môi trường quen thuộc.
Thất miên có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:
1. Rối loạn tâm thần: Những rối loạn như rối loạn lo âu, rối loạn tâm thần hữu cảm, chứng mất trí nhớ, chứng rối loạn nhận thức do bệnh Alzheimer hoặc chấn thương não có thể gây ra hiện tượng thất miên.
2. Chất ma túy và rượu: Việc sử dụng chất ma túy hoặc rượu có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh và dẫn đến mất cảnh giác và thất miên.
3. Bệnh tim mạch: Một số bệnh tim mạch như suy tim, nhồi máu cơ tim hoặc nhịp tim không ổn định có thể làm giảm lưu lượng máu và oxy đến não, gây mất cảnh giác và thất miên.
4. Thiếu máu não: Thiếu máu não xảy ra khi máu không được cung cấp đầy đủ cho não. Điều này có thể do tắc nghẽn mạch máu não, huyết áp thấp hoặc sự suy giảm tuổi tác của mạch máu. Thiếu máu não có thể gây mất cảnh giác và thất miên.
5. Gây mê hoặc đau: Sử dụng các loại thuốc gây mê hoặc đau có thể làm giảm cảnh giác và gây thất miên tạm thời.
6. Chấn thương đầu: Chấn thương đầu nghiêm trọng, như chấn thương do tai nạn giao thông hoặc tai nạn thể thao, có thể gây thất miên ngắn hạn hoặc dài hạn.
Thất miên là một triệu chứng mà cần được xác định và điều trị nguyên nhân gốc rễ. Nếu bạn hay người thân của bạn trải qua các triệu chứng mất cảnh giác và thất miên, nên tìm kiếm sự tư vấn và chăm sóc y tế.
UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO LỚN THẦN KINH NỘI TIẾT TRUNG THẤT GIỮA - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH Phân loại của TCYTTG năm 2015 (cập nhật 2021), u thần kinh nội tiết bao gồm: Ung thư biểu mô tế bào nhỏ (biến thể hỗn hợp tế bào nhỏ); Ung thư biểu mô tế bào lớn thần kinh nội tiết (biến thể hỗn hợp tế bào lớn); U carcinoid (điển hình và không điển hình); Tổn thương tiền xâm nhập (quá sản tế bào thần kinh nội tiết phổi lan toả). Trước đây, ung thư biểu mô tế bào lớn thần kinh nội tiết được xếp vào nhóm ung thư tế bào lớn; đây là loại ung thư có độ ác tính cao; chẩn đoán cần dựa vào giải phẫu bệnh và nhuộm hoá mô miễn dịch; điều trị gặp rất nhiều khó khăn và hiện vẫn chưa có phác đồ đa mô thức chuẩn; tỷ lệ tử vong của bệnh ở mức cao. Các khối u thần kinh nội tiết có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của lồng ngực, song việc xuất hiện ở trung thất giữa là rất hiếm. Chúng tôi báo cáo ca bệnh ung thư biểu mô tế bào lớn thần kinh nội tiết ở trung thất giữa, được chẩn đoán xác định và điều trị tại bệnh viện phổi Trung ương. Phần bàn luận xem xét tình trạng hiện tại về tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị căn bệnh này, cập nhật những tiến bộ gần đây trong hiểu biết về sinh bệnh học cơ bản và các cơ hội để nâng cao phương pháp điều trị cho người bệnh.
#U thần kinh nội tiết phổi; Ung thư biểu mô bào lớn thần kinh nội tiết phổi; u trung thất giữa; hoá mô miễn dịch
NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT THÔNG SÀN NHĨ THẤT TOÀN BỘ BẰNG KỸ THUẬT HAI MIẾNG VÁ TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật sửa thông sàn nhĩ thất toàn bộ bằng kỹ thuật hai miếng vá tại TTTM bệnh viện ESố liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, ứng dụng kỹ thuật hai miếng vá sửa toàn bộ cho 6 bệnh nhân (BN): 3 BN nam, 3 BN nữ.Tuổi trung bình 21,3 tháng tuổi, thấp nhất 02 tháng tuổi. Cân nặng trung bình 6,9 kg, thấp nhất 3,4 kg. 4 BN có hội chứng Down. 5 BN Rastelli type A, 1 BN Rastellitype B.
Kết quả: không có BN tử vong, không có BN bị Block nhĩ thất cấp III. Siêu âm sau mổ: Lỗ thông liên thất, thông liên nhĩ vá kín. Tất cả BN không hở hoặc hở rất nhẹ van hai lá, van ba lá.
Kết luận: Bước đầu ứng dụng kĩ thuật hai miếng vá trong sửa toàn bộ kênh nhĩ thất chung cho kết quả khả quan, hạn chế được mức độ hở van và rối loạn nhịp sau mổ. Do vậy cần khuyến khích ứng dụng kĩ thuật này trong điều trị triệt để thông sàn nhĩ thất thể toàn bộ.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Mục tiêu: Đánh giá tình trạng mất ngủ không thực tổn thể Tâm tỳ hư và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân tuổi trên 18, được chẩn đoán xác định mất ngủ không thực tổn theo tiêu chuẩn ICD - 10, phù hợp chứng Thất miên thể tâm tỳ hư theo Y học cổ truyền, điều trị tại Bệnh viện Châm Cứu Trung ương và Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ tháng 5/2019 đến 10/2019, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Đánh giá đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu, triệu chứng lâm sàng liên quan giấc ngủ. Kết quả: 90% bệnh nhânmất ngủ có độ tuổi trên 40, tuổi mắc bệnh trung bình 57,60 ± 15,58 tuổi. Thời gian mắc bệnh từ 3 tới 6 tháng chiếm tỷ lệ cao (63,3%). Thời lượng giấc ngủ trung bình trong đêm đạt 4,02 ± 0,53 (giờ). Điểm đánh giá chất lượng giấc ngủ PSQI trung bình 14,09 ± 2,22 (điểm). Áp lực công việc, mâu thuẫn gia đình, tổn thất kinh tế là những nguyên nhân gây sang chấn tâm lý thường gặp ở các bệnh nhân nghiên cứu. Kết luận: Mất ngủ không thực tổn gây ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống, lao động và sinh hoạt của người bệnh. Bệnh có liên quan tới tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và tiền sử sang chấn tâm lý.
#Mất ngủ không thực tổn #thất miên
Hiệu quả kỹ thuật “khâu thắt miệng túi” trong phẫu thuật nội soi thai làm tổ đoạn kẽ Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kỹ thuật hỗ trợ “khâu thắt miệng túi” trong phẫu thuật nội soi điều trị thai làm tổ ở đoạn kẽ.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu loạt ca trên các bệnh nhân thai làm tổ đoạn kẽ và được điều trị phẫu thuật nội soi bằng kỹ thuật hỗ trợ “khâu thắt miệng túi” trước khi xẻ hoặc cắt góc tử cung tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 1/2019 đến 8/2020.
Kết quả: tổng cộng có 14 bệnh nhân được thu nhận. Độ tuổi trung bình là 31,1 4,5 tuổi (từ 27 - 43 tuổi). Tuổi thai trung bình theo kinh cuối cùng 7,5 1,8 tuần (từ 5 - 12 tuần), 7 trường hợp (50%) không có triệu chứng lâm sàng, nồng độ βhCG trung bình trước mổ là 39.335,9 mIU/ml. Kích thước khối thai trung bình trong mổ là 36,1 9,0 mm (từ 20 - 50mm), 13/14 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi thành công, 1 trường hợp phải chuyển qua mổ hở vì kích thước khối thai tương đối lớn (50mm) và khối thai bị đụng vỡ trong phẫu thuật làm chảy máu khó kiểm soát. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,7 12,7 phút (từ 50 - 90 phút), lượng máu mất trung bình trong mổ 66,1 19,4 ml. Không ghi nhận biến chứng đáng kể nào trong và sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 4,1 ± 0,9 ngày. Và tất cả các trường hợp đều có nồng độ βhCG giảm tốt sau mổ với nồng độ βhCG trung bình 48 giờ sau mổ là 5.086,4 mIU/ml.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị thai làm tổ ở đoạn kẽ vòi tử cung bằng kỹ thuật “khâu thắt miệng túi” là một can thiệp xâm lấn tối thiểu, an toàn và đặc biệt hiệu quả trong kiểm soát chảy máu trong mổ nếu được thực hiện bởi các bác sĩ phẫu thuật giàu kinh nghiệm.
#Thai làm tổ đoạn kẽ #Phẫu thuật nội soi
Bước đầu đánh giá tác dụng điều trị thiếu máu não mạn tính của viên nang cerecaps Mục tiêu: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của “viên nang cerecaps” trong điều trị bệnh nhân thiếu máu não mạn tính và khảo sát các tác dụng không mong muốn của viên nang cerecaps. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, so sánh đối chứng theo dõi dọc trước sau điều trị trên 68 bệnh nhân chẩn đoán thiếu máu não mạn tính được điều trị bằng viên nang cerecaps tại Khoa Y học Cổ truyền và Khoa Nội Thần kinh - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 04 năm 2018. Kết quả: Theo Y học cổ truyền cho thấy, bệnh nhân có trạng thái lý hư nhiệt chiếm cao nhất với 52,94%, thể bệnh mắc nhiều nhất là thể khí huyết hư với tỷ lệ 38,23%. Thuốc có tác dụng cải thiện các triệu chứng lâm sàng chính: Đau đầu giảm 73,52%, chóng mặt giảm 70,58%, rối loạn giấc ngủ giảm 62,06% với (p<0,05). Số điểm lâm sàng của thiếu máu não mạn tính theo bảng điểm Khajiev trước điều trị giảm từ 28,24 ± 2,47 xuống còn 12,48 ± 1,25. Mức độ hồi phục lâm sàng được cải thiện với tỷ lệ 79,41%. Trên lưu huyết não (REG) tăng lưu lượng máu lên não. Điện não đồ (EEG) thể hiện với việc tăng cả chỉ số và biên độ sóng alpha. Thuốc cerecaps có tác dụng giảm rối loạn lipid máu so với trước điều trị như: Cholesterol, triglycerid, LDL-C có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Thuốc cerecaps ít có tác dụng phụ trên lâm sàng và không làm ảnh hưởng đến chức năng gan thận và cơ quan tạo máu. Kết luận: Thuốc cerecaps có hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân thiếu máu não mạn tính.
#Thiếu máu não mạn tính #thiểu năng tuần hoàn não #huyễn vựng #thất miên #cerecaps
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN ÁP CẢM ỨNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT TRÊN DÂY CHỐNG SÉT ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI MẠCH KÉP TRÊN LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI MIỀN BẮC VIỆT NAM Bài báo trình bày các kết quả tính toán cho hiện tượng cảm ứng điện trên dây chống sét bằngphương pháp mô phỏng điện từ, kết hợp với kiểm nghiệm bằng đo lường thực tế. Đối tượng nghiêncứu là lưới điện truyền tải 220 kV và 500 kV miền Bắc Việt Nam. Điện áp cảm ứng và tổn thất côngsuất do hiện tượng cảm ứng điện trên hệ thống dây chống sét được tính toán cho nhiều trường hợpnối đất khác nhau của mỗi đường dây truyền tải. Kết quả tính toán cho phép định hướng lựa chọngiải pháp nối đất dây chống sét trên quan điểm kỹ thuật và giảm tổn thất do cảm ứng điện trên cácdây chống sét lưới điện truyền tải.
Ảnh hưởng của NP đối với một số chỉ số huyết học và miễn dịch trên chuột mang khối u rắn sarcoma TG180 Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin chiết xuất từ rễ tam thất có hấp - NP(H) và không hấp hơi nóng - NP(O) lên một số chỉ số huyết học và miễn dịch trên chuột nhắt trắng mang khối u rắn sarcoma 180.
Phương pháp: Chuột được tiêm tế bào Sarcoma TG180 vào đùi để gây khối u, sau đó cho ống NP(O), NP(H), Lentinan hoặc nước muối sinh lý từ ngày thứ 6 đến ngày 22 kể từ khi tiêm. Ngày 22, mẫu máu được lấy để xét nghiệm IL-2, TNF-α và các chỉ số huyết học; khối lượng tương đối của lách, tuyến ức được xác định.
Kết quả: NP(H) và NP(o) (liều 300 mg/kg/ngày và 900 mg/kg/ngày) đều làm tăng số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, điều chỉnh số lượng bạch cầu và tiểu cầu về mức sinh lý, tăng IL-2 và TNF-α máu, tăng cân nặng tương đối của lách và tuyến ức. Tác dụng làm tăng số lượng hồng cầu và hemoglobin của NP(H) tốt hơn so với NP(o ) ở cùng mức liều cũng như so với Lentinan liều 240 mg/kg/ngày (p < 0,05). Tác dụng làm tăng IL-2 và TNF-α máu, tăng khối lượng tương đối của lách và tuyến ức của NP(H) tương đương so với Lentinan liều 240 mg/kg/ngày (p> 0,05)và tốt hơn so với NP(o) ở cùng mức liều (p < 0,05).
Kết luận: Cao chiết giàu saponin chiết xuất từ rễ tam thất có tác dụng cải thiện chỉ số huyết học và tăng cường miễn dịch trên chuột nhắt trắng mang khối u rắn sarcoma 180, trong đó cao chiết từ tam thất hấp thể hiện tác dụng tốt hơn so với cao chiết từ tam thất không hấp.
#tam thất #hấp hơi nóng #chỉ số huyết học #tăng cường miễn dịch
9. SỰ CẢI TIẾN VÀ PHONG PHÚ CỦA NHĨ CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH MẤT NGỦ Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu sâu hơn, đánh giá khách quan hơn tác dụng của nhĩ châm cũng như phát triển các phương pháp mới phối hợp với nhĩ châm trong điều trị các bệnh mạn tính. Chúng tôi tổng kết các nghiên cứu của các tác giả trong nước và thế giới trong những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tổng quan hệ thống.
Kết luận: Việc phát hiện, sáng tạo và kết hợp các phương pháp mới của nhĩ châm trong điều trị mất ngủ trong những năm gần đây có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc cải thiện giấc ngủ cho bệnh nhân. Các phương pháp vừa hiệu quả vừa an toàn, dễ tiến hành mà hiệu quả cao. Đó là những ưu thế vô cùng tuyệt vời của nhĩ châm, góp phần nâng cao vị thế của y học cổ truyền trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
#nhĩ châm #thất miên
30. Ung thư biểu mô tế bào vảy dạng lympho - biểu mô: Báo cáo ca bệnh và xem xét tài liệu liên quan Phân loại các khối u phổi của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2015, cập nhật 2021, ung thư tế bào vảy (Squamous cell carcinoma - SCC) có một số thay đổi/bổ sung so với phân loại trước đó. Về cơ bản SCC được chia thành 2 nhóm: (1) Tổn thương tiền xâm nhập; và (2) Ung thư biểu mô tế bào vảy. Nhóm (1) bao gồm loạn sản biểu mô vảy và ung thư biểu mô tế bào vảy tại chỗ. Loạn sản biểu mô vảy là một dạng tổn thương lành tính với một số điểm bất thường về mô học; Ung thư tế bào vảy tại chỗ được coi là một tổn thương tiền xâm nhập. Nhóm (2) bao gồm ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) và ung thư biểu mô dạng lympho-biểu mô (Lymphoepithelial carcinoma - LEC). LEC là dưới típ (subtype) được di chuyển từ ung thư biểu mô bạch huyết (trong phân loại cũ), bổ sung vào phân loại này. Trong thực hành lâm sàng ung thư phổi, SCC gặp khá phổ biến và có thể xuất hiện ở rất nhiều cơ quan khác nhau; song LEC vô cùng hiếm. LEC là loại ung thư không phổ biến. Chúng thường được tìm thấy trong hầu họng và các tuyến bài xuất của cơ quan như tuyến nước bọt, tuyến ức, dạ dày và gan. Tuy nhiên, các trường hợp LEC gần đây được phát hiện ở các vị trí giải phẫu khác cũng được báo cáo, chẳng hạn như bàng quang, tuyến lệ, buồng trứng, cổ tử cung, da... Kể từ trường hợp đầu tiên được báo cáo về LEC ở phổi của Begin và cộng sự (1987), theo hiểu biết của chúng tôi đến nay đã có khoảng trên 150 trường hợp được báo cáo về LEC ở phổi trong các y văn trên toàn thế giới. Chúng tôi giới thiệu ca bệnh LEC với biểu hiện khối u nằm trong nhu mô phổi có đặc điểm hình ảnh rất giống với u phổi lành tính có áp xe hoá. Chẩn đoán trước mổ gặp nhiều khó khăn. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt thuỳ phổi chứa u. Chẩn đoán mô bệnh học (MBH) và hoá mô miễn dịch (HMMD) bệnh phẩm sau mổ xác định trường hợp LEC.
#Ung thư phổi #Ung thư biểu mô vảy dạng biểu mô lympho #Trung thất #Chụp cắt lớp vi tính #Mô bệnh học #Hoá mô miễn dịch